Vanillic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một tác nhân hương liệu. Nó là sản phẩm trung gian trong quá trình chuyển đổi sinh học hai bước của axit ferulic thành vanillin. (J Biotechnol 1996; 50 (2-3): 107-13).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Indium In-111 pentetate
Xem chi tiết
Indium In-111 pentetate disodium là một chẩn đoán phóng xạ được chỉ định để sử dụng trong chụp cắt lớp hạt nhân phóng xạ. Sự phân rã của In-111 bằng cách chụp electron cho phép phát hiện bằng camera gamma để hiển thị hình ảnh của não và cột sống.
Ondansetron
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ondansetron
Loại thuốc
Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 4 ml, 20 ml).
- Dịch truyền: 32 mg/50 ml (0,6 mg/ml) dung dịch dextrose 5%.
- Viên nén, viên đông khô: 4 mg, 8 mg.
- Dung dịch uống: 4 mg/5 ml.
- Thuốc được dùng dưới dạng hydroclorid hoặc base, liều lượng tính theo dạng base: 4,99 mg Ondansetron Hydroclorid tương ứng với khoảng 4 mg Ondansetron base.
CTCE-0214
Xem chi tiết
CTCE-0214 là một chất chủ vận peptide ổn định của yếu tố có nguồn gốc tế bào stromal-1 (SDF-1), một phân tử tín hiệu quan trọng trong sự tăng sinh, homing, cấy ghép và mở rộng các tế bào gốc tạo máu và tế bào bạch cầu.
EHC18
Xem chi tiết
EHC18 là một loại thuốc điều hòa miễn dịch. Nó là một phổ rộng của các protein HCV cụ thể.
Altropane
Xem chi tiết
Boston Life Science (BLS) đang phát triển Altropane như một tác nhân hình ảnh vô tuyến tiềm năng được sử dụng với chụp cắt lớp phát xạ đơn photon (SPECT), để chẩn đoán sớm bệnh Parkinson (PD) và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Cenisertib
Xem chi tiết
Cenisertib là một chất ức chế aurora kinase.
Ascrinvacumab
Xem chi tiết
Ascrinvacumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu về điều trị và khoa học cơ bản của Neoplasms, Khối u rắn tiên tiến, Ung thư biểu mô tế bào, Tế bào gan và U trung biểu mô ác tính.
Iodamide
Xem chi tiết
Iodamide là một phân tử trung bình tương phản không còn được bán trên thị trường Hoa Kỳ.
ICA-105665
Xem chi tiết
ICA-105665 là một hợp chất phân tử nhỏ mới để điều trị bệnh động kinh. Nó là một công cụ mở mới của kênh ion KCNQ mà trong các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chứng minh một phổ hoạt động rộng trong các mô hình động kinh. Ngoài ra, ICA-105665 cũng đã chứng minh hoạt động trong một số mô hình đau thần kinh nhất định.
1-(3-bromophenyl)-7-chloro-6-methoxy-3,4-dihydroisoquinoline
Xem chi tiết
1- (3-bromophenyl) -7-chloro-6-methoxy-3,4-dihydroisoquinoline là chất rắn. Hợp chất này thuộc về isoquinolines và các dẫn xuất. Đây là những hợp chất polycyclic thơm có chứa một isoquinoline, bao gồm một vòng benzen hợp nhất với vòng pyridine và tạo thành benzo [c] pyridine. Thuốc này được biết là nhắm mục tiêu protein kinase 10 hoạt hóa.
Dezocine
Xem chi tiết
Dezocine là thuốc dạng thuốc phiện một phần và được sử dụng để kiểm soát cơn đau. Dezocine là một thay thế rất hiệu quả cho fentanyl khi dùng trong khi mổ nội soi ngoại trú, mặc dù có liên quan đến việc tăng tỷ lệ buồn nôn sau phẫu thuật.
CP-122721
Xem chi tiết
Thuốc đối kháng CP-122721, neurokinin 1 (NK1) được Pfizer phát triển để điều trị trầm cảm, bệnh và các bệnh viêm bao gồm hen suyễn và hội chứng ruột kích thích.
Sản phẩm liên quan








